Cây Ba chạc có tên gọi khác là Cây dầu dầu, chè cỏ, bí bái, mạt, dầu dấu, chè đắng, tam xoa khổ.
- Cây thân gỗ có chiều cao trung bình từ 2 đến 8 mét. Khi phát triển, cây đâm nhiều nhánh con có màu đỏ tro
- Lá kép, màu xanh, mọc đối, hình trái xoan, có cuống dài bao gồm 3 lá chét, lá non chứa nhiều lông mịn.
- Hoa ba chạc thường phát triển vào tháng 4 – 5. Chúng mọc thành cụm màu trắng nhỏ li ti đâm ra ở nách các lá và có kích thước ngắn hơn so với lá.
- Vào tháng 6 -7, cây sẽ cho quả. Quả đơn khô ( quả nang), hình trái xoan, mọc thành cụm thưa có cạnh ngoài nhăn nheo chứa từ 1 tới 4 hạch nhẵn. Quả non màu xanh, khi chín có màu đỏ
- Hạt bóng, hình cầu, màu đen lam có đường kính cỡ 2mm
Công dụng:
Thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau.
Tìm hiểu về vị thuốc ba chạc
Tính vị
Ba chạc tính lạnh, có vị đắng, mùi thơm nhẹ
Quy kinh
Can và tỳ vị
Tác dụng dược lý của vị thuốc ba chạc
Trong Đông y, ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Một số công trình nghiên cứu từ y học hiện đại cũng cho thấy, vị thuốc này có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp, cải thiện tình trạng máu nhiễm mỡ.
Tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu đã phá hiện ra đặc tính kháng khuẩn của ba chạc. Cụ thể, sử dụng nước sắc lá ba chạc có thể giúp ức chế sự phát triển của trực khuẩn lỵ Shigella.
Tiến hành thử nghiệm cao và nước sắc từ lá , cành non của ba chạc trên bồ câu cho thấy có sự hình thành tuyến sữa và tăng tiết sữa ở 1/5 trong tổng số chim được thử nghiệm.
– Chủ trị:
- Lá dùng trong điều trị bệnh chốc đầu, ghẻ, ho, viêm họng, chán ăn, phụ nữ sau sinh ít sữa, co giật ở trẻ em, eczema, mụn nhọt, nhiễm trùng da….
- Lá và bỏ thân: Chủ trị đau nhức xương khớp, đau gân, trị phong thấp, tê bại tay chân, liệt nửa người, rối loạn kinh nguyệt, giải độc và kích thích tiêu hóa.
Cách dùng, liều lượng
- Dùng ngoài: Lá và cành ba chạc dùng dạng tươi, nấu nước rửa tổn thương và cải thiện các vấn đề ngoài da.
- Sắc uống: Mỗi ngày 10 – 15g lá hoặc 9-30g rễ, 4 – 12g thân sắc uống theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Bài thuốc sử dụng ba chạc
1. Chữa bệnh ghẻ, chốc đầu
Nấu 1 nắm lá ba chạc lấy nước đặc tắm rửa vùng da tổn thương. Dùng lá dưới dạng tươi hoặc khô.
2. Chữa chán ăn, bồi bổ cơ thể, cải thiện khả năng tiêu hóa
Dùng 10 – 15g rễ ( có thể thay thế bằng thân vỏ) nấu với 1 lít nước chia làm nhiều lần uống trong ngày. Dùng thuốc đều đặn trong 30 ngày liên tục.
3. Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp
- Cách 1: Lấy 15g rễ (hay vỏ cây)sắc với 1 lít nước uống thay thế một phần nước lọc trong ngày hoặc ngâm rượu uống.
- Cách 2: Dùng 1 nắm lá ba chạc dạng tươi, 1 nắm lá tầm gửi thu hái từ cây sau sau. Rửa sạch các nguyên liệu trên, ngâm trong nước muối 20 phút rồi giã nát, đắp vào khu vực bị đau nhức trên cơ thể mỗi ngày 1 lần. Một liệu trình dùng thuốc kéo dài trong 7 – 10 ngày.
- Cách 3: Chuẩn bị một số nguyên liệu gồm ba chạc, cốt khí, bưởi bung, kim lê, độc lực, rẻ gấc, cà vạnh, lá lốt, dây chỉ, lá cà phê mỗi vị 15g. Trộn lẫn chúng với nhau và cho vào ấm sắc với 600ml. Canh cho đến khi thuốc còn lại 100ml thì gạn ra chia uống 2 lần.
4. Chữa ngộ lá ngón, giải độc gan
Chuẩn bị 15 – 20g ba chạc ( dùng lá, vỏ thân hay rễ đều được). Sắc nước uống.
5. Phòng ngừa cảm cúm, viêm não
Nguyên liệu cần có: Ba chạc, đơn buốt và cúc chỉ thiên mỗi vị 15g, rau má 30g. Sắc bằng nồi đất uống mỗi ngày 1 thang.
6. Kích thích tiêu hóa, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh
- Cách 1: Lấy 10g rễ ba chạc sắc uống
- Cách 2: Dùng 16g lá sắc cùng 6 bát nước. Sắc lửa nhỏ liu riu trong 30 phút cho đến khi nước cạn còn 3 chén. Chia uống làm 3 lần/ngày. Ngày dùng 1 thang liên tục trong 7 ngày.
7. Chữa nổi mẩn ngứa trên da
Hái 50 – 100g lá và cành non của cây bá chạc đem về rửa qua nhiều lần nước cho thật sạch. Cho hết vào nồi nấu cùng 5 lít nước trong ít nhất 30 phút.
Khi sử dụng, gạn lấy nước để nguội dùng tắm. Trong lúc tắm lấy bã chà nhẹ vào khu vực nổi mẩn ngứa trên da. Mỗi ngày tắm một lần cho đến khi da được chữa lành hoàn toàn.
8. Điều trị rối loạn kinh nguyệt
Lấy 12g rễ ba chạc sắc lấy 400ml nước chia làm 3 phần đều nhau uống hết trong ngày. Lưu ý uống thuốc trước khi hành kinh 15 ngày.
9. Chữa viêm họng, đau họng, sốt co giật
Mỗi ngày sắc 20 – 40g lá uống hoặc dùng dưới dạng cao.
10. Trị đau nhức xương khớp, đau gân, liệt nửa người
Dùng 4 – 12g rễ khô sắc uống. Có thể thay thế rễ bằng vỏ thân.
11. Cầm máu vết thương
Kết hợp lá ba chạc tươi với cỏ nhọ nồi theo tỷ lệ 1:2. Rửa sạch thuốc, giã nát đắp vào nơi cần điều trị rồi băng lại.
12. Chữa tổn thương ngoài da, tiêu viêm kích thích lên da non
Dùng 2 phần lá ba chạc tươi và một phần cỏ nhọ nồi. Đem giã và đắp vào tổn thương tương tự như khi cầm máu. Qua ngày hôm sau thay thuốc mới.